Trang chủTin TứcHỏi ĐápGây tai nạn rồi bỏ chạy xử phạt thế nào?

Ngày tạo: 15/06/2016

 (PLO)- Đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự ô tô gây tai nạn giao thông mà không dừng lại thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP.

 

 

1. Hành vi bỏ chạy nhìn dưới góc độ hành chính:

Đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự ô tô gây tai nạn giao thông mà không dừng lại thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:

“6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.”

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy gây tai nạn rồi bỏ chạy thì bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:

“6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng gây tai nạn rồi bỏ chạy thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:

“6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.”

Đối với điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ gây tai nạn giao thông cũng bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 171/2013/NĐ-CP: Phạttừ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

2. Hành vi bỏ chạy nhìn dưới góc độ luật hình sự:

Việc gây tai nạn rồi bỏ trốn còn là một tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự nếu vụ tai nạn đó có dấu hiệu cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông. Cụ thể, Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:

“Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;…”

Tiến Thành


Hỏi Đáp khác

Xây dựng nhà ở nông thôn có phải xin giấy phép của UBND xã?

Ngày đăng: 22/04/2024

Trồng cây gai dầu có vi phạm pháp luật không?

Ngày đăng: 19/04/2024

Tiếp tục phạm tội trong thời gian được hoãn thi hành án thì xử lý thế nào?

Ngày đăng: 17/04/2024

Chỉ có thông tin người cha trên Giấy khai sinh có được không?

Ngày đăng: 11/04/2024

Sau chuyển giới có được đổi thông tin trên thẻ căn cước không?

Ngày đăng: 08/04/2024

Hành vi dán tem đăng kiểm giả khi tham gia giao thông bị xử phạt thế nào?

Ngày đăng: 05/04/2024

Xây nhà làm nứt tường hàng xóm, bị xử lý ra sao?

Ngày đăng: 06/04/2022

Muốn chuyển nơi nhận lương hưu sang tỉnh khác phải làm sao?

Ngày đăng: 16/03/2022

Đánh bạc dưới 5 triệu đồng, bị xử lý ra sao?

Ngày đăng: 02/03/2022

11 trường hợp xe bị thu hồi cà vẹt, biển số xe

Ngày đăng: 23/02/2022

Trốn cấp dưỡng sau ly hôn: Nâng mức phạt đến 10 triệu đồng

Ngày đăng: 10/02/2022

Những trường hợp lao động nam được nhận lương hưu trước tuổi

Ngày đăng: 26/01/2022

Cán bộ lãnh đạo, quản lý nào 'muốn từ chức cũng không được'?

Ngày đăng: 29/12/2021

Cận thị, viễn thị cỡ nào thì tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?

Ngày đăng: 15/12/2021

Trường hợp nào đổi từ CMND sang thẻ CCCD được giữ nguyên số?

Ngày đăng: 08/12/2021

Xăm hình có được miễn đi nghĩa vụ quân sự?

Ngày đăng: 01/12/2021

TP.HCM: 6 loại lệ phí được giảm 50% tiền khi làm thủ tục qua mạng

Ngày đăng: 24/11/2021

Hạn chót nhận tiền hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết 116

Ngày đăng: 17/11/2021

Khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự 2022 vào thời gian nào?

Ngày đăng: 03/11/2021

Không có giấy tờ, dùng thông tin trong thẻ xanh COVID-19 làm CCCD được không?

Ngày đăng: 27/10/2021

2006 - 2024 http://dilawfirm.vn - all copyright reserved. Email: info@dilawfirm.vn

Design by Nhật Thành.NET
https://www.facebook.com/dilawfirmvn